GIÀN GIÁO CÔNG TÁC LÀ GÌ

Giàn giáo công tác là các loại thiết bị sử dụng trong xây dựng (và trong các lĩnh vực dân dụng khác), dùng để nâng đỡ con người cùng các trang bị công cụ cầm tay, để thực thi các công việc làm trong không gian có độ cao lớn (vượt hơn tầm vóc con người) so với các mặt nền cơ sở thông thường (như là mặt đất, sàn các tầng nhà,...).
Dàn giáo công tác là thiết bị giúp con người có thể làm việc trên cao một cách an toàn. Dàn giáo công tác sử dụng chủ yếu trong xây dựng nên nó còn được gọi là (dàn) giáo thi công hay (dàn) giáo xây dựng hoặc giáo thi công ngoài (công trình), tuy nhiên nó còn có thể dùng cho các lĩnh vực công việc khác như: bảo trì, vệ sinh hệ thống vách kính bao quanh các nhà cao tầng, lắp đặt và sửa chữa hệ thống chiếu sáng đô thị, cứu hỏa,...)
Tuy nhiên, trong xây dựng dàn giáo công tác khác biệt với một loại giáo chống dùng để chống đỡ hệ thống cốp pha (khuôn đúc bê tông) dạng đáy nằm, bởi công năng sử dụng. Dàn giáo công tác hay còn gọi tắt là giáo công tác kết hợp với sàn thao tác có chức năng là tạo ra một sàn mặt bằng công tác nhân tạo trên độ cao lớn an toàn cho người công nhân xây dựng đứng làm việc. Còn giáo chống cốp pha có chức năng chủ yếu là chống đỡ hệ đà ngang và ván khuôn của hệ cốp pha đáy nằm (chủ yếu là chịu lực trong quá trình thi công đúc các kết cấu bê tông dạng nằm).
Dàn giáo công tác theo đúng nghĩa nguyên thủy của từ dàn giáo là những loại hệ kết cấu dạng thanh, dạng khung, dạng dàn để đỡ hệ thống sàn công tác cho con người làm việc an toàn trên cao. Về sau, được mở rộng ra để gọi tất cả các thiết bị nâng đỡ vị trí công tác của công nhân xây dựng khi họ làm việc trên cao (vượt chiều cao tự nhiên của họ) như: giáo ghế, thang, giáo treo, lồng công tác treo, xe thang,...

CỐP PHA TRỤ CHẮN SÓNG - TETRAPOD

Ván khuôn (cốp pha) trụ chắn sóng (TETRAPOD): Dùng để đúc các trụ bê tông chắn sóng.
Tetrapod là gì ? Đó là khối bê tông có hình dạng đặc biệt nhằm tiêu hao năng lượng sóng và liên kết với nhau
Đê chắn sóng mái nghiêng có thể được xây dựng bằng đá hoặc bằng khối bê tông hoặc bằng cả đá và khối bê tông kết hợp. Đê được sử dụng ở những nơi có địa chất không cần tốt lắm, độ sâu không quá 20m. 
Đê chắn sóng mái nghiêng được ứng dụng rộng rãi nhằm tận dụng được các 
vật liệu sẵn có, tại chỗ: đá, bêtông v.v Ngoài ra đê chắn sóng mái nghiêng còn ứng dụng nhiều khối bê tông có hình thù kì dị nhằm tiêu hao năng lượng sóng và liên kết với nhau.
nghiêng được phân loại thành: 
+ Đê mái nghiêng bằng đá.  
+ Đê mái nghiêng với khối bê tông gia cố hình hộp. 
+ Đê mái nghiêng với các khối bê tông phức hình.



CÁC  DẠNG ĐÊ CHẮN SÓNG SỬ DỤNG  VÁN KHUÔN- TETRAPOD
    Các công trình đã thi công và đang thiết kế: Phú quý, Bạch long vĩ, Phan thiết, Vũng áng, Chân mây, Dung quất, Liên chiểu …….
   Dựa vào đặc điểm vật liệu và đặc thù cấu tạo, kết cấu đê chắn sóng mái, ta chia thành:  

Đê chắn sóng trọng lực tường đứng 
 Điều kiện cơ bản nhất để áp dụng công trình kiểu tường đứng trọng lực là nền móng phải tốt. Đất nền lý tưởng nhất cho công trình này là nền đá. Tuy nhiên với loại đất có khả năng chịu tải tương đối tốt thì cũng có thể làm nền móng cho công trình trọng lực nhưng phải có biện pháp gia cố chống xói lở ở đáy 

Đê chắn sóng hỗn hợp 
Là đê chắn sóng kết hợp giữa hai kết cấu đập mái nghiêng và tường đứng

Cốp pha - ván khuôn trụ chắnsóng - Tetrapod là 1 giải pháp tốt để các nhà thầu công trình hướng tới khi thi công. Bởi vì với cốp pha ván khuôn trụ chắn sóng- Tetrapod thì việc thi công các công trình đê chắn sóng biển rút ngắn được thời gian hơn do thi công, lắp ghép đơn giản, đảm bảo chất lượng bê tông tốt và mỹ quan bề mặt; cốp pha ván khuôn trụ chắn sóng- Tetrapod đáp ứng tốt các biện pháp thi công đặc trưng của từng đê biển khác nhau 
Nếu quý khách quan tâm đến sản phẩm này, xin gọi ngay: 0982.588.533 (Mr. Hân) để được tư vấn. Với kinh nghiệm sản xuất cốp pha Tetrapod, chúng tôi luôn tư vấn cho khách hàng để đưa ra những giải pháp về cốp pha phù hợp nhất, với giá cả cạnh tranh nhất.

GIÁ VÁN ÉP PHỦ PHIM

Giá ván ép phủ phim phụ thuộc vào yếu tố nào? Sau đây là một số yếu tố quyết định chất lượng, từ đó quyết định giá ván ép phủ phim.
1. Keo
 Là yếu tố quyết định tấm ván có chịu được nước trong quá trình sử dụng làm cốp pha trong xây dựng. Có 2 loại keo chính:
 - WBP (Water Boiled Proof): keo có đặc tính CHỐNG NƯỚC.
+ Ván ép keo WBP có thể sử dụng ngoài trời, ở môi trường ẩm ướt trong thời gian dài mà không bị tách lớp.
+ WBP không phải là tên của loại keo, mà là đặc tính chống nước của keo. Nếu loại keo có đặc tính chống nước, ta gọi là keo WBP.
Các loại keo thường gặp:
- WBP – Phenolic
- WBP – Melamine (loại phổ thông)
- WBP – Melamine (loại tốt)
- MR (Moisture Resistant): keo CHỐNG ẨM. 
+ Ván ép keo MR thích hợp sử dụng trong môi trường ít ẩm ướt, thường dùng trong các ứng dụng trong nhà.
+ Ván ép keo MR chịu đun sôi tối đa trong 30 phút, ít được sử dụng làm cốp pha trong xây dựng.
+ Tương tự như WBP, MR không phải là tên của lọai keo mà là đặc tính chống ẩm của keo. Bất kỳ loại keo nào có khả năng chống ẩm đều được gọi là keo MR.

 2. Ruột ván ép/Plywood core
a. Loại gỗ:
- Bạch đàn
- Poplar: gỗ Dương có màu trắng, hay vàng nhạt. Thường được sử dụng làm ruột ván ép do có độ dẻo cao, tốc độ tăng trưởng nhanh với chi phí trồng thấp.
- Hardwood: gỗ cứng hay gỗ cây tán rộng (như Sồi, Óc Chó, Anh Đào,…) có tỷ trọng cao, thường được sử dụng làm đồ gỗ cao cấp hay sàn nhà.
- Birch: gỗ Bulô có mùi thơm nhẹ, tỷ trọng cao, thớ gỗ thẳng và có màu nâu hoặc vàng nhạt. Thường được sử dụng làm đồ gỗ cao cấp hay sàn nhà.
- Combi: ván được ghép từ hai loại gỗ trở lên (Gỗ Tạp: Bồ đề, sồi...)
(vd: Birch + Bạch Đàn; Birch + Poplar; Hardwood + Poplar) có giá thành cạnh tranh và chất lượng thẩm mỹ cao.

b. Phân loại chất lượng ruột ván:có 7 loại
Ruột ván AA
+ Lớp gỗ mặt (veneer) nguyên tấm chất lượng cao (kích thước 84 x 127 cm). Các tấm veneer được nối với nhau bằng máy (phun keo và ép nóng).
+ Ruột ván được ép nóng tối thiểu 3 lần.
+ Bề mặt ván phẳng tuyệt đối.
+ Dung sai độ dày không đáng kể.
+ Ruột ván loại AA được sử dụng cho ván ép phủ phim chất lương rất cao và có giá thành cao hơn nhiều so với ruột ván loại A+.   
Ruột ván Loại A+
+ Lớp gỗ mặt (veneer) nguyên tấm chất lượng cao (kích thước 84 x 127 cm).
+ Ruột ván được ép nóng từ 2 - 3 lần.
+ Bề mặt ván phẳng tuyệt đối.
+ Dung sai độ dày không đáng kể.
+ Ruột ván loại A+ được sử dụng cho ván ép phủ phim chất lượng rất cao.
 mặt Loại A
+ Lớp gỗ mặt (veneer) nguyên tấm chất lượng phổ thông (kích thước 84 x 127 cm).
+ Ruột ván được ép nóng 2 lần.
+ Bề mặt ván phẳng.
+ Dung sai độ dày thấp.
+ Ruột ván loại A được sử dụng cho ván ép phủ phim chất lương cao.
+ Hầu hết các nước Châu Âu, Mỹ và Canadayêu cầu ruột ván chất lượng loại A này.
Ruột ván Loại B+
+ Lớp gỗ mặt (veneer) chất lượng phổ thông (kích thước 84 x 127 cm) được ghép từ các tấm veneer cỡ trung bình.
+ Ruột ván được ép nóng 2 lần.
+ Bề mặt ván phẳng.
+ Dung sai độ dày thấp.
Ruột ván loại B+ được sử dụng cho ván ép phủ phim chất lượng trung bình.
+ Giá thành loại ván ép loại B+ cạnh tranh và chất lượng chấp nhận được đối với đa số khách hàng.
 Ruột ván Loại B
+ Lớp gỗ mặt (veneer) nguyên tấm chất lượng phổ thông (kích thước 84 x 127 cm) ghép từ các lớp veneer cỡ trung.
+ Ruột ván được ép nóng 1 lần.
+ Bề mặt ván phẳng.
+ Dung sai độ dày tương đối thấp.
+ Ruột ván loại B được sử dụng cho ván ép phủ phim chất lượng trung bình.
+ Đây là sản phẩm ván ép rất phổ biến do có giá thành cạnh tranh và chất lượng chấp nhận được đối với đa số khách hàng.
Ruột ván Loại C+
+ Lớp gỗ mặt (veneer) chất lượng trung bình thấp (kích thước veneer 84x127 cm) được ghép từ các tấm veneer nhỏ vụn.
+ Ruột ván được ép nóng 2 lần.
+ Bề mặt ván tương đối phẳng.
+ Dung sai độ dày khá cao.
+ Ruột ván loại C+ có giá rẻ, chất lượng thấp, chỉ thích hợp làm ván ép phổ thông, sử dụng làm mặt sau của bàn ghế. Bề mặt ván thường bị lỗi.
Ruột ván Loại C
+ Lớp gỗ mặt (veneer) chất lượng thấp (kích thước veneer 84 x 127 cm) được ghép từ các tấm veneer nhỏ vụn.
+ Ruột ván được ép nóng 1 lần.
+ Bề mặt ván tương đối phẳng.
+ Dung sai chiều dày cao.
+ Ruột ván loại C có chất lương rất thấp và không ổn định.
+ Ruột ván loại này giá rẻ nhất, tuy nhiên chất luợng không bảo đảm.

3. Phim
Là màng giấy cán keo Phenolic chống nước giúp tạo độ láng, giảm trầy xuớc và bảo vệ ván trong quá trình sử dụng. Phim Dynea, Stora Enso là những thương hiệu phim cao cấp, thường được sử dụng cho sản phẩm ván ép phủ phim chất lượng cao. 

CỐP PHA THÉP

Cốp pha thép xây dựng là từ gọi chung cho tất cả các loại như: Cốp pha thép xây dựng, giàn giáo chống sàn, coppha thép sắt, giàn giáo thép, cốp pha thép bao che
Cốp pha thép là loại cốp pha được chế tạo gia công cơ khí từ những khung thép định hình (thép hộp, thép U,…) và căng bết mặt tấm thép mỏng, cốp pha thép tấm phẳng sử dụng ở các vị trí mặt phẳng của các kết cấu như móng, tường, dầm, cột và sàn
Cốp pha thép có hai chức năng chủ yếu đó là:
- Chống lực đẩy của bê tông ướt và đảm bảo kích thước hình học theo thiết kế bê tông;
- Quyết định chất lượng bề mặt bê tông;
Với các tính năng ưu điểm vượt trội của cốp pha thép xây dựng như:
- Cốp pha thép xây dựng có mức tải trọng lên đến 4 tấn cho mỗi khung cốp pha thép
- Cốp pha thép xây dựng được làm từ loại thép Q42 dày 2ly, và các mối hàn đều dùng công nghệ hàn CO2 rất chắc chắn và đảm bảo an toàn cho thi công.
- Cách vận hành, di chuyển, tháo lắp gỡ của cốp pha thép xây dựng gọn gàng, linh hoạt và nhanh chóng.
- Giảm thời gian xây dựng.
   Do đó Cốp pha thép xây dựng là một trong những sản phẩm không thể thiếu hầu hết ở các công trình xây dựng lớn nhỏ hiện nay.

   Nếu Quý khách có nhu cầu gia công, sản xuất cốp pha thép,  gọi ngay: 0982.588.533 (Mr. Hân) để được tư vấn.

 

GIÁO NÊM là một thành viên của Tổng kho cốp pha © 2014